đề thi môn văn vào lớp 10
Thời gian: 120 phút
Phần I: Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
“Đọc sách không cần nhiều, quan trọng nhất là chọn kỹ và đọc kỹ. Nếu đọc 10 cuốn sách không quan trọng thì việc dành thời gian và sức lực để đọc 10 cuốn sách đó mà đọc một cuốn sách thực sự đáng giá cũng không đáng. Nếu bạn có thể đọc 10 cuốn sách và lướt qua, thì không bằng cầm một cuốn lên và đọc nó 10 lần.”
(“Nói Đọc” – Chu Quang Tiềm)
Câu hỏi 1: Nêu chủ đề của văn bản Nghị luận về bài đọc. Đoạn văn trên đề cập đến khía cạnh nào của chủ đề?
Câu 2: Vì sao tác giả cho rằng: “Đọc sách không có ý nghĩa gì nhiều, quan trọng nhất là chọn tỉnh, đọc kỹ”
Câu 3: Anh (chị) hãy viết đoạn văn (khoảng ½ trang giấy thi) theo cách diễn dịch bày tỏ suy nghĩ của mình về hiện tượng nhiều học sinh ít đọc sách, thờ ơ với sách. Khởi ngữ và thành phần độc lập được sử dụng trong đoạn văn.
Phần II: Đọc kỹ đoạn văn sau và hoàn thành các yêu cầu sau:
Nhiều thập kỷ trước, cho đến bây giờ
Cô vẫn có thói quen dậy sớm
Nhóm lò sưởi ấm áp và ấm cúng
Nhóm yêu khoai sắn
Bộ nồi cơm mới chia vui
Nhóm cũng gợi lại cảm xúc tuổi thơ
Ôi kỳ lạ và thánh thiện—lửa!”
(“Bếp Lửa” – Bằng Việt)
Câu 2: Kể tên một bài thơ khác viết về tình cảm gia đình trong chương trình Ngữ văn lớp 9.
Câu 3: Viết bài văn ngắn (khoảng 300 từ) bày tỏ cảm nhận của em về hình ảnh người bà được thể hiện trong đoạn thơ trên.
Các biện pháp đáp ứng và kết quả
Phần I.
Câu hỏi 1:
– Chủ đề văn bản: Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
– Đoạn văn đề cập đến phương pháp đọc (cách đọc một cuốn sách).
Câu 2: “Đọc sách không nhiều ý nghĩa, quan trọng nhất là chọn kỹ, đọc kỹ” bởi vì:
– Nếu bạn không chọn để được hướng dẫn dễ dàng bằng các con số, hãy đọc mà không nhận ra bao nhiêu; đồng thời lãng phí thời gian và năng lượng vào những cuốn sách “vô hại”.
– Đọc ít, nhưng đọc kỹ, bạn sẽ rèn luyện được “suy tư, tích thiền…” học vấn sẽ tiến bộ.
– Hình thức: là đoạn văn nghị luận, có sự kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt sinh động, độ dài xác định… Phần trình bày theo lối suy luận, có sử dụng giới từ, thành phần phân biệt. đặt (chỉ định)
* Ghi chú: khuyến khích học sinh có chính kiến riêng nhưng phải giải thích logic, thuyết phục. Nếu đoạn văn quá dài, quá ngắn hoặc quá nhiều đoạn trừ 0,5 điểm.
Phần II.
Câu hỏi 1:
– Điệp ngữ “Em biết bao nhiêu nắng mưa” ở dòng đầu câu thơ: không chỉ nói về những ngày nắng mưa của cuộc đời chị mà còn nói về những gian khổ chị đã trải qua (nghèo đói, bom đạn). thay vì nhận con nuôi)
– Một thành ngữ có chứa hai từ “nắng” và “mưa” và giải thích ngắn gọn nghĩa:
+ Ví dụ: “Nắng mưa thảnh thơi” hay “Năm nắng mười mưa”: Thể hiện những khó khăn, gian khổ… (Chấp nhận tất cả các phương án đúng HS đưa ra)
Câu 2: Kể tên hai bài thơ viết về tình cảm gia đình trong chương trình Ngữ văn lớp 9:
– “Nói Với Em” – Y Phương và “Con Cò” – Chế Lan Viên….
Câu 3: Bài văn ngắn về hình ảnh người bà trong đoạn thơ trên:
Khai mạc:
– Tặng tác giả Bằng Việt bài thơ Bếp lửa
– Trình bày vấn đề đề nghị: Hình ảnh người bà qua đoạn thơ.
Nội dung thư:
– Bài thơ thể hiện suy nghĩ của người cháu về bếp lửa và người bà của mình.
– tác giả khẳng định: cả cuộc đời bà không thể khác được, luôn chăm chỉ, cần cù và giàu đức hi sinh. Vì thương con cháu, bà tự nguyện lận đận suốt đời. Tác giả yêu anh sâu sắc và chân thành.
– Từ “nhóm” được lặp lại 4 lần với những nghĩa khác nhau, cao dần lên, ngày càng rực rỡ.
– Khi chị “thắp lửa” cũng là lúc chị thắp lửa yêu thương, sưởi ấm niềm vui, sự chia ly, cả tình cảm tuổi thơ.
– Bà tôi “thu” tôi, thấm nhuần tình anh em máu mủ, đánh thức tình yêu làng, thổi bùng lên những hoài bão, ước mơ….
– Nhờ có ngọn lửa mà cô “ủ”, “đốt”, “duy trì” mà em hiểu thêm, em yêu con người, đất nước, sống ân nghĩa, thủy chung, em có nghị lực vượt qua khó khăn, vươn lên. tường.
→ Đánh giá: Bà là hiện thân của biết bao người bà, người mẹ, người phụ nữ Việt Nam trong những năm kháng chiến: yêu nước, tận tụy, kiên trung, giàu đức hi sinh và chan chứa tình yêu thương.
– Nghệ thuật:
+ Phương thức biểu đạt kết hợp biểu cảm với tự sự, miêu tả, bình luận
+ Hình ảnh người bà không được miêu tả trực tiếp mà từ dòng hồi tưởng, suy tư, lòng kính yêu và lòng biết ơn vô hạn của người cháu.
+ Cách lựa chọn hình ảnh và ngôn ngữ gần gũi, giản dị và mang ý nghĩa tượng trưng cao, hình ảnh bếp lửa và người bà vừa gần gũi, vừa xa cách, vừa nhòe vào nhau, sáng trong nhau – trong nhau.
+ Giọng thơ tình cảm dạt dào, chân thành, sâu lắng, chân thành.
Kết thúc vấn đề: đánh giá và khẳng định vấn đề đề xuất.
Xem thêm bộ đề ôn thi vào lớp 10 môn Tiếng Anh có đáp án hay:
- Ôn tập ngữ văn lớp 10 năm 2023 có đáp án (đề 7)
- Ôn tập ngữ văn lớp 10 năm 2023 có đáp án (đề 8)
- Ôn tập ngữ văn lớp 10 năm 2023 có đáp án (đề 9)
- Ôn tập ngữ văn lớp 10 năm 2023 có đáp án (câu 10)
- Ôn tập ngữ văn lớp 10 năm 2023 có đáp án (đề 11)
- Ôn tập ngữ văn lớp 10 năm 2023 có đáp án (đề 12)
Các bài giải bài tập lớp 10 sách mới:
- (mới) Giải bài tập lớp 10 Liên kết kiến thức
- (mới) Giải pháp Creative Horizons Lớp 10
- (mới) Lời Giải Bài Tập Lớp 10 Cánh Diều
ngân hàng đề thi lớp 9 trong Khoahoc.vietjack.com
- Hơn 20.000 Câu hỏi trắc nghiệm Toán, Văn, Anh lớp 9 có đáp án
Chaolong TV cảm ơn bạn đã đọc bài viết Blog chia sẽ kinh nghiệm kiến thức chuyên sâu gtvttw4.edu.vn , hy vọng rằng những thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ hữu ích cho bạn. Đừng quên Cháo Lòng TV là website trực tiếp bóng đá miễn phí, tốc độ cao, được yêu thích nhất hiện nay nhé !