Bài 1 trang 19 SGK Hóa học 9
Có các chất: CuO, BaCl2 Zn, ZnO. Chất nào trong các chất trên khi phản ứng với dung dịch HCl, dung dịch H2SO4 loãng tạo ra:
a) khí dễ cháy trong không khí?
b) Dung dịch có màu xanh/
c) kết tủa trắng không tan trong nước và axit?
d) dung dịch không màu và nước?
Viết tất cả các phương trình hóa học.
a) Khí cháy được trong không khí là hiđro
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2
b) Dung dịch có màu xanh là dung dịch muối đồng(II).
CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O
CuO + H2SO4 → CuSO4 + H2O
c) Kết tủa trắng không tan trong nước và axit là BaSO4
BaCl2 + H2SO4 → 2HCl + BaSO4
ZnO + 2HCl → ZnCl2 + H2O
ZnO + H2SO4 → ZnSO4 + H2O
Bài 2 trang 19 sgk hóa học 9
Nguyên liệu chính cần thiết để sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp là gì? Nêu mục đích của từng bước trong quá trình sản xuất axit sunfuric và mô tả các phản ứng hóa học.
Giải pháp:
Nguyên liệu là lưu huỳnh (hoặc quặng pirit), không khí và nước – tạo ra SO2 bằng cách đốt cháy S trong không khí S + O2 -> SO2 – tạo ra SO3 bằng cách oxi hóa SO2 (xúc tác là V2O5 ở nhiệt độ thường). 450 độ C) 2SO2 + O2 -> 2SO3 – H2SO4 sinh ra SO3 t/d với H2O SO3 + H2O -> H2SO4
Bài 3 trang 19 SGK hóa học 9
Làm thế nào mỗi hợp chất sau đây có thể được xác định hóa học?
c) Dung dịch Na2SO4 và H2SO4
Viết phương trình hóa học
Giải pháp:
a) Cho dung dịch muối bari hoặc Ba(OH)2 vào, ví dụ: BaCl2 vào hai ống nghiệm đều đựng dung dịch HCl và H2SO4.
Ở mỗi ống nghiệm nơi xuất hiện kết tủa thì dung dịch ban đầu là dung dịch H2SO4; Nếu trong ống nghiệm không có hiện tượng gì thì dung dịch ban đầu là HCl
BaCl2 + H2SO4 → 2HCl + BaSO4
b) Dùng các thuốc thử như ở a) thấy có kết tủa là dung dịch Na2SO4, không có kết tủa là dung dịch NaCl
BaCl2 + Na2SO4 → 2NaCl + BaSO4 c) Có nhiều cách nhận biết hai dung dịch Na2SO4 và H2SO4 đơn giản bằng quỳ tím.
Cho quỳ tím vào từng dung dịch: Dung dịch làm quỳ tím chuyển màu đỏ là dung dịch H2SO4, dung dịch không làm quỳ tím đổi màu là dung dịch muối Na2SO4.
Bài 4 trang 19 SGK hóa học 9
Bảng dưới đây cho biết kết quả của 6 thí nghiệm được tiến hành giữa Fe và dung dịch H2SO4 loãng. Trong mỗi thí nghiệm, người ta cho 0,2 gam Fe tác dụng với các axit có thể tích bằng nhau nhưng nồng độ khác nhau.
Thí nghiệm nào chứng tỏ điều đó:
a) Phản ứng xảy ra nhanh hơn khi tăng nhiệt độ?
b) Phản ứng xảy ra càng nhanh khi diện tích tiếp xúc tăng?
c) Phản ứng có xảy ra nhanh hơn khi tăng nồng độ axit không?
Giải pháp:
So sánh các điều kiện: nồng độ axit, nhiệt độ của dung dịch H2SO4 loãng, trạng thái sắt với thời gian phản ứng để suy ra:
a) Thí nghiệm 4 và thí nghiệm 5 chứng tỏ phản ứng xảy ra nhanh hơn khi tăng nhiệt độ của dung dịch H2SO4.
b) Thí nghiệm 3 và thí nghiệm 5 chứng tỏ phản ứng xảy ra càng nhanh khi tăng bề mặt tiếp xúc.
c) Thí nghiệm 4 và thí nghiệm 6 chứng tỏ phản ứng xảy ra nhanh hơn khi tăng nồng độ dung dịch H2SO4.
Bài 5 trang 19 SGK hóa học 9
Hãy dùng những chất có sẵn: Cu, Fe, KOH, C6H12O6 (glucozơ), dung dịch H2SO4 loãng, H2SO4 đặc và các dụng cụ thí nghiệm cần thiết để làm thí nghiệm chứng minh rằng:
a) Dung dịch H2SO4 loãng có tính chất hóa học của axit
b) H2SO4 đặc có tính chất hóa học riêng
Viết phương trình hóa học cho mỗi thí nghiệm.
Giải pháp:
a) Để chứng minh dung dịch H2SO4 loãng có tính chất hóa học của axit, ta tiến hành các thí nghiệm sau:
Cho axit H2SO4 loãng phản ứng với Fe, CuO, KOH, mặt khác:
Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2 (có khí thoát ra)
(Cu kim loại không phản ứng với H2SO4 loãng)
CuO + H2SO4 → H2O + CuSO4 (dung dịch có màu xanh lam)
2KOH + H2SO4 → K2SO4 + H2O
(Cho quỳ tím vào dung dịch KOH, dung dịch có màu xanh lam. Nhỏ từ từ dung dịch H2SO4 vào, quan sát màu xanh mất dần cho đến khi dung dịch không màu)
b) Để chứng minh dung dịch H2SO4 đặc có những tính chất hóa học riêng, ta tiến hành các thí nghiệm sau:
Cho axit H2SO4 đặc phản ứng với Cu và glucozơ đun nóng:
Cu + H2SO4 e, nóng → CuSO4 + SO2 + H2O
(Đồng dần dần tan ra, dung dịch chuyển sang màu xanh lam và thoát ra một loại khí có mùi hăng.)
C12H22O11 (vượt quá{H_{2}SO_{4}}{mũi tên bên phải}) 12C + 11H2O
(Đường biến thành than và được đẩy lên khỏi cốc)
Bài 6 trang 19 sgk hóa học 9
Cho một lượng mạt sắt dư tác dụng với 50 ml dung dịch HCl. Sau khi kết thúc phản ứng thu được 3,36 lít khí (đktc).
a) Viết các phương trình hóa học;
b) Tính khối lượng mạt sắt đã tham gia phản ứng
c) Tìm nồng độ mol của dung dịch HCl đã dùng.
Giải pháp:
a) Số mol khí H2 = 3,36 : 22,4 = 0,15 mol
a) Phương trình phản ứng:
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
Phản ứng 0,15 0,3 0,15 0,15 (mol)
b) Khối lượng sắt đã phản ứng:
mFe = 0,15. 56 = 8,4 gam
c) Số mol HCl đã phản ứng:
nHCl = 0,3 mol; 50 ml = 0,05 lít
Nồng độ mol của dung dịch HCl: CM,HCl = (frac{0,3}{0,05}) = 6M
Bài 7 trang 19 SGK Hóa học 9
Cần 100 ml dung dịch HCl 3M để hòa tan hoàn toàn 12,2 gam hỗn hợp bột CuO và ZnO.
a) Viết các phương trình hóa học.
b) Tính phần trăm khối lượng của mỗi oxit trong hỗn hợp ban đầu.
c) Tính lượng dung dịch H2SO4 20% để hòa tan hoàn toàn hỗn hợp oxit trên.
Giải pháp:
Số mol HCl =3. (frac{100}{1000}) = 0,3 mol
Gọi x, y là số mol của CuO và ZnO
a) Phương trình hóa học:
CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O
Phản ứng x → 2x x (mol)
ZnO + 2HCl → ZnCl2 + H2O
Phản ứng: y → 2y y (mol)
b) Từ khối lượng hỗn hợp và số mol HCl ta lập hệ phương trình.
(trái{bắt đầu{ma trận} 80x + 81y = 12,1 & & \ 2x + 2y = 0,3 & & kết thúc{ma trận}phải.)
Giải (1)(2) ta được x = 0,05 mol = số mol CuO; y = 0,1 mol = số mol ZnO
%CuO = (frac{m_{CuO}}{m_{hh}}) . 100% = (frac{0,05 . 80 . 100}{12.1}) = 33%
c) Vì CuO và ZnO phản ứng với H2SO4 theo cùng tỉ lệ mol nên có thể coi cả 2 oxit là 1 oxit có công thức chung là MO với số mol = x + y = 0,15 mol
MO + H2SO4 → MSO4 + H2O
Phản ứng: 0,15 → 0,15 0,15 (mol)
m H2SO4 = 0,15. 98 = 14,7 gam
m dd H2SO4 20% = (frac{14,7 . 100}{20}) = 73,5 g
giaibaitap.me
Chaolong TV cảm ơn bạn đã đọc bài viết Giải bài 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 trang 19 Sách giáo khoa Hóa học 9 , hy vọng rằng những thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ hữu ích cho bạn. Đừng quên Cháo Lòng TV là website trực tiếp bóng đá miễn phí, tốc độ cao, được yêu thích nhất hiện nay nhé !