Câu 1 trang 14 SGK Sinh học 12
Mô tả quá trình phiên mã và kết quả của nó.
Trả lời:
– Phiên mã tạo ra các loại ARN: rARN, tARN và mARN.
Quá trình phiên mã gồm 3 giai đoạn: khởi đầu, kéo dài và kết thúc.
-Quá trình phiên mã bắt đầu khi enzim ARN pôlimeraza bám vào promoter (vùng khởi động của gen) -> gen tháo xoắn và tách 2 mạch đơn để lộ khuôn mẫu 3′ -> 5′ (có ý nghĩa). ARN pôlimeraza di chuyển dọc theo mạch giúp các nucleotide tự do trong môi trường nội bào liên kết với nucleotide trên mạch khuôn theo nguyên tắc bổ sung để tạo thành phân tử mARN có chiều 5′ -> 3′.
Đối với hầu hết các gen của sinh vật nhân chuẩn, sau khi toàn bộ gen đã được phiên mã, mRNA nguyên thủy được chỉnh sửa để loại bỏ các intron và nối các exon lại với nhau để tạo thành mRNA chức năng. Sau đó, mARN hoạt động theo cách của nó từ nhân đến tế bào chất rồi đến ribosome để làm khuôn cho quá trình tổng hợp protein.
Chiều tổng hợp RNA polymerase mRNA là 5′ -> 3′.
– Giữa mARN sơ cấp và mARN chức năng được phiên mã từ gen cấu trúc ở sinh vật nhân thực, mARN chức năng ngắn hơn vì ARN polymerase phiên mã khuôn mẫu 3′ -> 5′, tất cả đều là exon và intron theo cùng một trình tự. Bổ sung cho sơ khai mRNA. Các intron sau đó được loại bỏ và các intron được tập hợp lại thành mRNA chức năng.
Câu 2 trang 14 SGK Sinh học 12
Quá trình dịch mã diễn ra như thế nào ở ribôxôm?
Trả lời:
Quá trình dịch mã ở ribôxôm được chia làm 2 giai đoạn:
– Hoạt hóa axit amin Trong tế bào chất, nhờ các enzym đặc hiệu và ATP, từng axit amin được hoạt hóa và kết hợp với tRNA tương ứng tạo thành phức hợp axit amin – tRNA (aa – tRNA).
– Tổng hợp chuỗi polipeptit. Nó bao gồm 3 giai đoạn
+ Kéo dài chuỗi polipeptit anticodon của phức hợp thứ 2 cũng nối với codon thứ 2 trong mARN, aa thứ 2 liên kết với aa Met (trước) bằng liên kết peptit. Riboxom di chuyển một codon trở lại mARN và cứ thế cho đến hết mARN.
+ Kết thúc Khi ribôxôm tiếp xúc với mã kết thúc trong mARN thì quá trình dịch mã kết thúc. Nhờ enzim đặc hiệu, axit amin mở đầu được cắt ra khỏi chuỗi polipeptit mới được tổng hợp. Chuỗi polypeptide tiếp tục hình thành các cấu trúc bậc cao hơn, trở thành các protein có hoạt tính sinh học. Trong quá trình dịch mã, mARN không gắn vào từng ribôxôm riêng lẻ mà gắn vào một nhóm ribôxôm gọi là polyribôxôm (gọi tắt là polyxôm) để tăng hiệu suất tổng hợp prôtêin.
Câu 3 trang 14 SGK Sinh học 12
Nêu vai trò của pôliribôxôm trong tổng hợp prôtêin?
Trả lời:
Trong mỗi phân tử mARN thường có một số ribôxôm cùng hoạt động gọi là polyribôxôm. Sự hình thành pôliribôxôm là sau khi ribôxôm thứ nhất dịch chuyển một đoạn thì ribôxôm thứ hai gắn vào mARN.
Tiếp theo là ribôxôm thứ 3, thứ 4…. Như vậy, mỗi phân tử mARN có thể tổng hợp từ 1 đến nhiều chuỗi polipeptit cùng loại rồi tự hủy. Riboxom được sử dụng trong nhiều thế hệ tế bào và có thể tham gia vào quá trình tổng hợp bất kỳ loại protein nào.
Câu 4 trang 14 SGK Sinh học 12
5′ GXT XTT AAA GXT 3′
a, Xác định trình tự axit amin trong chuỗi polipeptit được tổng hợp từ đoạn gen trên.
b, Một phân tử prôtêin có trình tự các axit amin như sau: – leuxin – alanin – valin – lysin – Xác định trình tự các cặp nuclêôtit trong đoạn gen mang thông tin quy định cấu trúc của đoạn prôtêin đó.
Trả lời:
a, mARN có: 5′ GXU XUU AAA GXU 3′
Trình tự axit amin trong protein: Ala–Leu–Lys–Ala
b, Vì có nhiều bộ ba mã hoá cùng một loại axit amin nên đây là trường hợp. Trình tự các axit amin trong prôtêin – lexin – alanin – valin – lysin
– mARN UUA GXU GUU AAA
DNA 3′ AAT XGA XAA TTT 5′ (mã gốc)
5′ TTA GXT GTT AAA 3′
Câu 5 trang 14 SGK Sinh học 12
Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất:
Protein được tổng hợp trong tế bào nhân thực là
A. bắt đầu bằng axit amin Met.
B. bắt đầu với axit amin phormine methionine.
C. Có Met ở vị trí đầu tiên bị enzim phân cắt.
D. Cả A và C.
Đáp án: Đáp án đúng nhất là D
giaibaitap.me
Chaolong TV cảm ơn bạn đã đọc bài viết Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 14 SGK Sinh học 12 , hy vọng rằng những thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ hữu ích cho bạn. Đừng quên Cháo Lòng TV là website trực tiếp bóng đá miễn phí, tốc độ cao, được yêu thích nhất hiện nay nhé !