Lý thuyết Sinh học 9 Bài 28 (mới 2023 + Bài Tập)

Rate this post

Lý thuyết Sinh học 9 Bài 28: Phương pháp nghiên cứu di truyền người

– Hai khó khăn chính khi nghiên cứu di truyền ở người:

+ Người sinh muộn, ít con.

+ Vì lý do xã hội, không thể áp dụng phương pháp lai và gây đột biến.

→ Cần có phương pháp nghiên cứu di truyền người thích hợp.

– Hai phương pháp nghiên cứu di truyền người phổ biến nhất và đơn giản nhất là: nghiên cứu phả hệ và đồng lai.

I. TÌM HIỂU CHUNG

– Mục đích nghiên cứu phả hệ: Xác định gen quy định tính trạng là trội hay lặn, nằm trên nhiễm sắc thể hay giới tính và di truyền theo quy luật.

– Một số kết quả khi sử dụng phương pháp nghiên cứu phả hệ trong nghiên cứu di truyền người: Tính trạng tóc xoăn trội hoàn toàn so với tóc thẳng; bệnh mù màu đỏ và xanh lục, bệnh máu khó đông do gen lặn trên NST X quy định, mắt nâu là trội so với mắt đen, v.v.

– Một số ký hiệu thường dùng khi thể hiện gia phả:

Lý thuyết Sinh học 9 bài 28: Phương pháp nghiên cứu di truyền người (ảnh 1)

Lý thuyết Sinh học 9 bài 28: Phương pháp nghiên cứu di truyền người (ảnh 1)

Ví dụ về phả hệ của hai gia đình

a (có bà ngoại mắt nâu) và b (có ông nội mắt nâu)

II. NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC

– Sinh đôi là những đứa trẻ được sinh ra cùng một lúc.

Cặp song sinh phổ biến nhất là cặp song sinh.

– Có 2 trường hợp đồng sinh bao gồm: sinh đôi cùng trứng và sinh đôi khác trứng.

Lý thuyết Sinh học 9 bài 28: Phương pháp nghiên cứu di truyền người (ảnh 1)

Sơ đồ hình thành cặp song sinh

a (Cặp song sinh giống hệt nhau); b (sinh đôi khác trứng)

+ Sinh đôi cùng trứng: là trường hợp một trứng được thụ tinh với một tinh trùng, sau đó trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử các tế bào phân chia và phát triển thành hai hoặc nhiều cá thể mới → các con đồng sinh trứng có kiểu gen hoàn toàn giống nhau → Đồng tính chất các tính năng như p. sh. giới tính, màu mắt, màu tóc, nhóm máu, bệnh di truyền,… đều giống hệt nhau.

+ Sinh đôi khác trứng: là trường hợp có hai hay nhiều tinh trùng thụ tinh cùng lúc với hai trứng trở lên → Sinh đôi khác trứng có kiểu gen giống nhau như anh, chị, em khác trứng.

– Ý nghĩa của nghiên cứu song sinh:

+ Giúp hiểu rõ vai trò của kiểu gen và môi trường đối với sự hình thành tính trạng.

Nó giúp hiểu được những ảnh hưởng khác nhau của môi trường đối với các đặc điểm định lượng và định tính.

– Một số kết quả trong nghiên cứu song sinh:

+ Tính trạng nhóm máu, bệnh máu khó đông mù… hoàn toàn phụ thuộc vào kiểu gen.

+ Khối lượng cơ thể, chiều cao cơ thể, trí tuệ,… phụ thuộc cả vào kiểu gen và môi trường.

Trắc nghiệm Sinh học 9 bài 28: Phương pháp nghiên cứu di truyền người

Câu hỏi 1: (TH) Việc nghiên cứu gen ở người khó hơn ở động vật là do yếu tố nào sau đây?

A. Loài người sinh sản chậm, ít con.

B. Không áp dụng được phương pháp lai và gây đột biến.

C. quan niệm và tập quán xã hội.

D. Cả A, B, C đều đúng.

Câu 2: (NB) Đồng sinh là một hiện tượng

A. mẹ chỉ sinh được 2 con trong một lần sinh của mẹ.

B. nhiều con được sinh ra trong một lần sinh của một mẹ.

C. có 3 người con được sinh ra trong một lần sinh của người mẹ.

D. chỉ sinh một con.

Câu 3: (NB) Đặc điểm của hai anh em sinh đôi giống nhau là gì?

A. Giới tính 1 nam và 1 nữ khác nhau.

B. Hình dáng bên ngoài không giống nhau.

C. Cùng giới tính.

D. Nó có tất cả các đặc điểm vật lý giống nhau.

Câu 4: (TH) Phát biểu nào sau đây là đúng về anh em sinh đôi?

A. Luôn cùng giới tính.

B. Luôn có giới tính khác nhau.

C. Có thể giống nhau hoặc khác nhau về giới tính.

D. Hình chiếu luôn trùng nhau.

Câu 5: (NB) Cơ chế sinh đôi giống hệt nhau là

A. hai quả trứng được thụ tinh cùng một lúc.

B. một quả trứng được thụ tinh bởi hai loại tinh trùng khác nhau.

C. một trứng được thụ tinh bởi một tinh trùng.

D. trứng thụ tinh với tinh trùng và trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử, 2 tế bào con phân chia.

Câu 6: (TH) Sinh đôi cùng trứng khác với sinh đôi khác trứng ở điểm nào?

A. Anh em sinh đôi khác trứng có kiểu gen khác nhau nên giống nhau như anh chị em cùng cha mẹ.

B. Anh em sinh đôi cùng trứng có kiểu gen giống nhau nên rất giống nhau.

C. Các cặp song sinh giống hệt nhau luôn hành động giống nhau.

D. Cả A và B.

Câu 7: (NB) Phương pháp nghiên cứu phả hệ là

A. Phương pháp nghiên cứu sự dị tật trong một gia đình liên thế hệ.

B. phương pháp truy tìm sự di truyền một tính trạng nào đó ở những người thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ.

C. phương pháp theo dõi sự di truyền nhiều tính trạng ở các thành viên trong cùng một gia đình.

D. phương pháp theo dõi sự biểu hiện của một tính trạng ở cùng một người trong từng giai đoạn phát triển của người đó.

Câu 8: (TH) Tại sao phải sử dụng phả hệ trong nghiên cứu di truyền người?

A. Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện và rất hiệu quả.

B. Không thể áp dụng lai và gây đột biến ở người.

C. Những người ít con, sinh sản chậm.

D. Giống A, B và C.

Câu 9: (NB) Phương pháp nào sau đây không được sử dụng để nghiên cứu di truyền học người?

A. Phương pháp nghiên cứu phả hệ.

B. Phương pháp tế bào học.

C. Phương pháp lai phân tích.

D. Phương pháp nghiên cứu song sinh.

Câu 10: Nghiên cứu phả hệ cho chúng ta thông tin về

A. sự di truyền các tính trạng ở những người trong cùng một gia đình qua các thế hệ.

B. số thành viên trong gia đình.

C. tình trạng sức khoẻ của các thành viên trong gia đình.

D. tình trạng hôn nhân của các thành viên trong gia đình.

Xem tóm tắt lý thuyết Sinh học lớp 9 chi tiết và đầy đủ nhất:

Lý thuyết Bài 26: Thực hành: nhận biết một số dạng đột biến

Lý thuyết Bài 27: Thực hành: quan sát thường xuyên

Lý thuyết Bài 29: Bệnh và tính di truyền ở người

Lý thuyết Bài 30: Di truyền với người

Lý thuyết Bài 24: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể (tiếp theo)

Chaolong TV cảm ơn bạn đã đọc bài viết Lý thuyết Sinh học 9 Bài 28 (mới 2023 + Bài Tập) , hy vọng rằng những thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ hữu ích cho bạn. Đừng quên Cháo Lòng TV là website trực tiếp bóng đá miễn phí, tốc độ cao, được yêu thích nhất hiện nay nhé !

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *