………….., Ngày tháng năm……
SAU THU HOẠCH
Kết quả học tập, quán triệt nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XII
Tên và họ:………………..
Chức vụ: Đảng viên
Đơn vị công tác: …………………………
Thực hiện sự hướng dẫn của Đảng ủy/Chi ủy…………..về việc viết báo cáo tổng kết sau khi tham gia học tập, quán triệt Nghị quyết Trung ương khóa XII, bản thân tôi đã tổng kết một số nội dung. mặt sau:
- Kết luận số 37-KL/TW về tình hình kinh tế – xã hội và ngân sách nhà nước năm 2018.
- kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, thẩm định ngân sách nhà nước năm 2019.
- Nghị quyết số Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2045.
- Quy định số 08-QĐi/TW về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, v.v.
1. Kết quả đạt được
– * Về tình hình kinh tế – xã hội:
- Năm 2018, phấn đấu hoàn thành toàn bộ 12 mục tiêu kế hoạch, trong đó có 8 mục tiêu hoàn thành vượt mức: Kinh tế vĩ mô ổn định, các cân đối chính của nền kinh tế được bảo đảm, lạm phát được kiểm soát. Tăng trưởng GDP ước vượt mục tiêu (6,7%), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng dưới 4%,….
- Nền kinh tế thị trường ổn định, hiệu quả vốn đầu tư tăng lên, môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện rõ rệt.
- Các lĩnh vực văn hóa – xã hội được triển khai đồng bộ và đạt nhiều kết quả tích cực. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới.
- Công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu có một số tiến bộ.
- Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; việc thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, phòng chống tham nhũng, tiêu cực được chỉ đạo mạnh mẽ và đạt nhiều kết quả.
- Vị thế của Việt Nam và uy tín của đất nước trên trường quốc tế được nâng cao.
– Về kinh tế biển:
- Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 đã đạt được một số thành tựu như:
- Chủ quyền biển, đảo và an ninh quốc phòng trên biển được bảo vệ; an toàn cơ bản về tìm kiếm cứu nạn và an ninh hàng hải; Công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển được triển khai tích cực và mở rộng toàn diện.
- Kinh tế biển, vùng biển, ven biển đang trở thành động lực phát triển và tăng trưởng của đất nước; Hệ thống cơ sở hạ tầng tại đây cũng được nhà nước quan tâm đầu tư; Đời sống vật chất và tinh thần của người dân sống trên biển ngày càng được cải thiện.
- Công tác nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản, phát triển nguồn nhân lực trên biển đạt được nhiều kết quả tích cực. Công tác quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển đang được chú trọng, quan tâm.
- Hệ thống chính sách, pháp luật và bộ máy quản lý nhà nước về biển, ven biển và hải đảo từng bước được hoàn thiện và phát huy hiệu quả.
2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được trên, việc triển khai thực hiện nghị quyết vẫn còn một số hạn chế, cụ thể:
Kinh tế xã hội:
- Áp lực và rủi ro lạm phát còn lớn, tính tự chủ của nền kinh tế chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế thời kỳ mới.
- Sản xuất kinh doanh còn nhiều khó khăn, một số vướng mắc chậm được tháo gỡ, giải quyết kịp thời.
- Đời sống của một số bộ phận nhân dân các dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, v.v. nó vẫn còn khó khăn.
- Các tệ nạn đạo đức, tệ nạn xã hội vẫn diễn ra nhiều và diễn biến phức tạp.
- Việc quản lý, khai thác, sử dụng đất đai, tài nguyên rừng còn lãng phí, trái pháp luật.
- Tổ chức bộ máy nhà nước còn khá nặng nề, công tác tổ chức cán bộ còn nhiều hạn chế, yếu kém.
- Cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ còn nhiều khó khăn, thách thức.
Về kinh tế biển:
- Phát triển kinh tế biển với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường chưa gắn kết hài hòa. Công tác bảo vệ an toàn, phối hợp tìm kiếm cứu nạn và ứng phó sự cố môi trường trên biển còn nhiều bất cập.
- Thực hiện chính sách phát triển một số ngành mũi nhọn của kinh tế biển như du lịch và dịch vụ hàng hải, kinh tế biển, khai thác dầu khí và các nguồn khoáng sản biển khác, nuôi trồng và đánh bắt hải sản, công nghệ ven biển, năng lượng tái tạo và các ngành mới của kinh tế biển. kinh tế biển chưa đáp ứng yêu cầu xác định.
- Liên kết giữa các vùng biển, vùng ven biển, vùng ven biển với vùng nội địa, giữa các địa phương không giáp biển với các địa phương không giáp biển và giữa các ngành, lĩnh vực còn yếu và kém hiệu quả.
- Ở nhiều quốc gia, tình trạng ô nhiễm môi trường biển vẫn còn nghiêm trọng, ô nhiễm từ rác thải nhựa đã trở thành vấn đề cấp bách cần sớm giải quyết; hệ sinh thái biển và đa dạng sinh học biển đang bị suy giảm đáng báo động; khai thác quá mức một số tài nguyên biển; Ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, sạt lở biển còn nhiều hạn chế, bất cập.
- Trong phát triển bền vững kinh tế, khoa học và công nghệ biển, nghiên cứu cơ bản và phát triển nguồn nhân lực biển chưa trở thành nhân tố then chốt. Khoảng cách giàu nghèo của người dân ven biển có xu hướng ngày càng lớn.
- Ngoài ra, việc bảo tồn các giá trị và phát huy bản sắc văn hóa biển cũng chưa được nhà nước quan tâm đúng mức.
3. Giải pháp
- Tiếp tục củng cố kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Thực hiện các chiến lược, kế hoạch theo yêu cầu một cách đồng bộ, quyết liệt.
- Phát triển văn hóa – xã hội hài hòa với phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường, chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính nặng nề, thiếu chuyên nghiệp, siết chặt kỷ luật, kỷ cương; tăng cường công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nước còn nhiều tồn tại; quyết liệt chống tham nhũng, lãng phí tiêu cực trên mọi lĩnh vực.
- Tiếp tục tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống; đảm bảo an ninh trật tự xã hội; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
- Nỗ lực, cố gắng làm tốt hơn nữa công tác thông tin truyền thông, tạo sự đồng thuận xã hội, xây dựng niềm tin dân tộc và khát vọng phát triển đất nước.
Về kinh tế biển:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của mọi người dân cũng như cộng đồng quốc tế vì sự phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam, tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội.
- Hoàn thiện và xây dựng thể chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển bền vững kinh tế biển.
- Phát triển khoa học, công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực hàng hải chất lượng cao, v.v. ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu cơ bản về biển.
- Đẩy mạnh và tăng cường giáo dục, đào tạo, nâng cao nhận thức, kiến thức và hiểu biết về biển, v.v.
- Tăng cường năng lực bảo đảm quốc phòng, an ninh trên biển và thực thi pháp luật trên biển, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trên biển.
- Tích cực tăng cường và mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển thông qua: Tích cực tham gia các diễn đàn khu vực, nhất là hoạt động hợp tác biển trong khuôn khổ các nước ASEAN,…
- Tích cực thu hút các nguồn lực và các nhà đầu tư lớn có trình độ công nghệ và quản lý tiên tiến từ các nước phát triển, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp ra nước ngoài.
4. Liên hệ bản thân trong việc thực hiện nghị quyết
- Luôn giữ vững quan điểm, thái độ chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Luôn tin tưởng và chấp hành nghiêm túc các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đồng thời động viên, vận động mọi người xung quanh nơi ở và làm việc chấp hành tốt các quy định.
- Nghiêm túc học tập, nghiên cứu chuyên đề về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Sẵn sàng đảm nhận và thực hiện tốt nhiệm vụ khi được phân công, đáng tin cậy và nhiệt tình, tận tụy với công việc.
- Kiên quyết, kiên trì đấu tranh chống tham nhũng ở cơ quan mình và tuyên truyền, giáo dục, phổ biến để mọi người cùng phòng, chống.
Chaolong TV cảm ơn bạn đã đọc bài viết Mẫu bài thu hoạch nghị quyết trung ương 8 khóa XII chuẩn nhất , hy vọng rằng những thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ hữu ích cho bạn. Đừng quên Cháo Lòng TV là website trực tiếp bóng đá miễn phí, tốc độ cao, được yêu thích nhất hiện nay nhé !