Xin chào luật sư X. Hiện nay tai nạn giao thông xảy ra rất nhiều. Tôi có một câu hỏi, trách nhiệm của những người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn là gì? Trách nhiệm của cơ quan công an khi xảy ra tai nạn giao thông? Hay trách nhiệm của UBND cấp xã nơi xảy ra tai nạn giao thông? Ngoài ra, không giúp đỡ người vi phạm giao thông có bị phạt tù? Rất mong hồi đáp của luật sư, xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của bạn. Chúng tôi hy vọng bài viết này mang lại nhiều điều bổ ích cho bạn.
Cơ sở pháp lý
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP;
- Luật Giao thông đường bộ 2008;
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
Trách nhiệm của người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn là gì?
Căn cứ quy định tại điểm 2 và khoản 3 Điều 38 Luật giao thông đường bộ 2008 thì những người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn có trách nhiệm đặc biệt như sau:
“Điều 38. Trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức khi để xảy ra tai nạn giao thông.
2. Những người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo vệ hiện trường;
c) Thông báo ngay cho cơ quan công an, y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
d) bảo vệ tài sản của nạn nhân;
đ) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
3. Người điều khiển phương tiện khác khi đi qua nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu. Xe được quyền ưu tiên, xe chở người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự không phải thực hiện các quy định tại khoản này.”
Vì thế, theo quy định trên thì những người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn giao thông sẽ phải có trách nhiệm bảo vệ hiện trường; hỗ trợ, cứu chữa nạn nhân kịp thời; thông báo ngay cho cơ quan công an, y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất; Bảo vệ tài sản của nạn nhân và cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Trách nhiệm của cơ quan công an khi xảy ra tai nạn giao thông.
Nhận được tin báo về vụ tai nạn, cơ quan công an cử người xuống hiện trường điều tra vụ tai nạn và phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ, UBND địa phương đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn giao thông?
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm:
– Thông báo ngay cho cơ quan công an, y tế để xử lý, giải quyết vụ tai nạn;
– Trường hợp có người chết không rõ tung tích, không có thân nhân, họ hàng không thể chôn cất thì sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã tiến hành các công việc theo quy định của pháp luật và được sự đồng ý của việc mai táng thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chôn cất. chịu trách nhiệm tổ chức tang lễ.
Trường hợp sự cố vượt quá khả năng giải quyết, Ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo ngay Ủy ban nhân dân cấp trên.
Xử lý thế nào khi không cứu giúp người bị tai nạn giao thông?
phạt hành chính
Mức phạt tiền đối với hành vi không hỗ trợ người bị tai nạn theo yêu cầu được xác định tại điểm a khoản 7 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về quy định xử phạt đối với tội nhẹ. lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau: “Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi. không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu”.
Ngoài ra, nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì hành vi phạm tội trên còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Truy tố hình sự
Điều 132. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
1. Người thấy người khác nguy đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp, dẫn đến kết quả là người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
b) Người không giúp đỡ là người mà pháp luật hoặc nghề nghiệp có nghĩa vụ phải giúp đỡ.
3. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Cụ thể, căn cứ quy định nêu trên, để có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này cần đầy đủ các dấu hiệu sau:
– Người phạm tội thấy người bị tai nạn hoặc có trường hợp khác đang gặp nguy hiểm có thể dẫn đến chết người mà không có hành động cứu giúp người bị hại.
Người phạm tội phải là người có điều kiện giúp đỡ nạn nhân. Cụ thể, họ có thể đưa nạn nhân đi cấp cứu, gọi xe cấp cứu, biết cách sơ cứu nạn nhân… để ngăn ngừa hậu quả chết người xảy ra, nhưng họ không hành động, tức là họ không giúp đỡ người bị nạn. nạn nhân.
– Hậu quả: Hậu quả chết người phải là hậu quả tất yếu của hành vi không cứu giúp nạn nhân. Nếu kết quả là người trong tình thế nguy hiểm không chết thì người không cứu giúp sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, nếu có đủ các dấu hiệu trên thì người phạm tội có thể bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù đến 07 năm.
Đồng thời, theo Điều 132, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Vượt đèn đỏ rẽ phải bị phạt bao nhiêu?
- 5 trường hợp vượt đèn đỏ vượt đèn đỏ mà không bị phạt
- Lỗi vượt đèn đỏ có cần photo theo quy định mới?
Thông tin liên hệ luật sư
Trên đây là lời khuyên của Luật sư XI đối với vấn đề “Trách nhiệm của người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn như thế nào?”. Chúng tôi hy vọng bạn có thể áp dụng những kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và được tư vấn, hỗ trợ khi cần về các vấn đề liên quan đến hợp pháp hóa lãnh sự tại Việt Nam; thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp pháp hóa lãnh sự; Phép bay bằng Flycam…. thuộc về Luật sư XIvui lòng liên hệ: 0833.102.102.
Các câu hỏi thường gặp
Chaolong TV cảm ơn bạn đã đọc bài viết Người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm gì? , hy vọng rằng những thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ hữu ích cho bạn. Đừng quên Cháo Lòng TV là website trực tiếp bóng đá miễn phí, tốc độ cao, được yêu thích nhất hiện nay nhé !