Thủ tục chuyển thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

Rate this post

1. Thủ tục chuyển tiền thuê đất sang tách thửa có thu thuế sử dụng đất:

Căn cứ quy định tại Điều 85 Nghị định số Theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục chuyển từ thuê đất sang tách thửa có thu thuế sử dụng đất sẽ được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Căn cứ quy định tại điểm 7 điều 9 thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì hồ sơ nộp khi làm thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang hình thức thuê đất trả tiền một lần. từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất, gồm các giấy tờ sau:

1) Giấy đề nghị đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền theo mẫu số 09/ĐK;

2) Bản gốc Giấy chứng nhận được cấp bao gồm:

+ Sổ đỏ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 với tên pháp lý là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc;

+ Sổ hồng là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất đối với nhà ở do Bộ Xây dựng cấp trước ngày 10/8/2005, đổi thành Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu công trình xây dựng cấp từ ngày 10/8 , 2005 đến ngày 10 tháng 12 năm 2009.

4) Đã giao kết hợp đồng thuê đất;

Bước 2: Bạn đọc tiếp tục gửi đề nghị đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất để làm thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang phân lô có thu thuế sử dụng đất.

Bước 3: Kiểm tra hồ sơ

Văn phòng đăng ký đất đai là cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ theo quy định và trường hợp không đúng quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau:

i) Trường hợp có thay đổi về diện tích đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thì phải cấp giấy đo đạc địa chính.

ii) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, hạng (hạng) nhà hoặc không có giấy phép xây dựng, trường hợp phải xin giấy phép hoặc xây dựng công trình không đúng quy định của pháp luật. giấy phép xây dựng thì theo quy định phải gửi phiếu lấy ý kiến ​​đến cơ quan hành chính cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

iii) Văn phòng đăng ký đất đai để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp thuế sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế.

iv) Xác nhận nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền. sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

v) Cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai hoặc trao Giấy chứng nhận cho người được hỗ trợ hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để nộp đối với trường hợp nộp dữ liệu cấp xã.

Ghi chú:

Đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động thuộc nội dung nêu trên, bạn đọc thực hiện thủ tục tại các bước 1, 2 và 3 nêu trên đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. mục đích sử dụng.

Chuyển từ hình thức sử dụng đất trả tiền thuê đất hàng năm sang đất trả tiền trong những trường hợp nào?

Hay nhin nhiêu hơn: Điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cho thuê đất công ích

2. Quy định đối với hình thức sử dụng đất trả tiền thuê đất hàng năm:

Khái niệm cho thuê đất được quy định tại điểm 8 điều 3 Luật đất đai 2013 thì việc nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất sau đây gọi là nhà nước cho thuê đất được hiểu là việc nhà nước quyết định giao nộp quyền sử dụng đất cho chủ thể. . đối tượng có nhu cầu sử dụng đất có hợp đồng thuê quyền sử dụng đất.

Hiện nay, quyền sử dụng đất phát sinh trên cơ sở trao quyền sử dụng đất cho cá nhân/tổ chức sử dụng đất dưới hình thức giao đất, bao gồm cả giao đất không nộp thuế sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. hình thức công nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, hình thức sử dụng đất trả tiền thuê đất hàng năm được hiểu là một trong những hình thức nhà nước trao quyền sử dụng đất cho cá nhân, tổ chức sử dụng đất, từ đó phát sinh các quyền hợp pháp. , nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức của người sử dụng đất.

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Đất đai 2013 thì đối tượng được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bao gồm các nhóm đối tượng sau:

– Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức;

– Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ;

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng nhằm mục đích kinh doanh; đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê; đất thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp;

– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp tự chủ tài chính, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để xây dựng công trình sự nghiệp;

– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để làm trụ sở;

– Đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để nuôi trồng thủy sản, làm muối, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Hay nhin nhiêu hơn: Ranh giới giao đất nông nghiệp theo quy định của Luật đất đai 2013

3. Chia ruộng đất có thu tiền được hiểu như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại điểm 7 điều 3 luật đất đai 2013 thì chia đất có thu tiền được hiểu là việc nhà nước phân chia quyền sử dụng đất, sau đây gọi là chia đất theo nhà nước, tức là ban hành quyết định của nhà nước giao đất để trao quyền sử dụng đất cho người có nhu cầu sử dụng đất.

Có hai hình thức giao đất không thu thuế sử dụng đất và giao đất có thu thuế sử dụng đất, đó là:

Căn cứ quy định tại Điều 54 Luật đất đai 2013 về giao đất không thu tiền sử dụng đất bao gồm các trường hợp sau:

Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

– Người sử dụng đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất phòng hộ, an ninh; đất nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp giao đất cho tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có liên quan đến hạ tầng nghĩa trang; người sử dụng đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;

– Cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức;

– Đối với tổ chức sự nghiệp công lập có sử dụng đất để xây dựng công trình sự nghiệp;

– Đối với tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà tái định cư theo dự án của nhà nước;

– Đối với cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; đối với cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể, đất cơ sở tôn giáo bao gồm đất thuộc miếu, nhà thờ họ, nhà thờ họ, thánh thất, thánh đường. Chùa, thiền viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở tôn giáo khác được nhà nước cho phép hoạt động.

Căn cứ Điều 55 Luật đất đai 2013, giao đất có thu tiền sử dụng đất bao gồm các trường hợp sau:

– Đối với hộ gia đình, cá nhân tách thửa đất ở.

– Đối với tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán và cho thuê.

– Đối với tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có khu nhà ở để bán hoặc để bán và cho thuê.

– Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

– Đối với tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang và nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất có liên quan đến hạ tầng nghĩa trang sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang hoặc nghĩa địa.

Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:

– Luật đất đai 2013;

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về sổ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Chaolong TV cảm ơn bạn đã đọc bài viết Thủ tục chuyển thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất , hy vọng rằng những thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ hữu ích cho bạn. Đừng quên Cháo Lòng TV là website trực tiếp bóng đá miễn phí, tốc độ cao, được yêu thích nhất hiện nay nhé !

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *